Tổng quan Doping trong thể thao
Trong thi đấu thể thao, tính cạnh tranh được đặt lên hàng đầu, thay vì cố gắng cải thiện thành tích bằng cách tập luyện, nghỉ ngơi, duy trì thói quen sinh hoạt nghiêm ngặt thì việc một số vận động viên (VDV) sử dụng các phương thức hoặc các hợp chất tăng cường thành tích thể thao nhằm gian lận để có được nhiều lợi thế hơn so với đối thủ là rất thường gặp, tuy nhiên đây là một hành động bị cấm. Doping là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi bởi nhiều tổ chức quản lý thể thao dùng để chỉ các chất này.
Việc sử dụng doping trong thể thao đã có từ rất lâu kể từ khi con người bắt đầu biết đến việc thi đấu thể thao. Như việc các VDV đua xe ngựa ở La Mã cổ đại đã uống các loại thảo dược để tăng cường sức khỏe, hay gần đây hơn vào năm 1807 một VDV đi bộ người anh Abraham Wood đã sử dụng Laudanum (chứa thuốc phiện) để giúp tỉnh táo hơn khi thi đấu.
Năm 1994 cố huyền thoại Maradona đã bị phát hiện sử dụng Ephedrine dùng để tăng sự tỉnh táo, tăng quá trình trao đổi chất của cơ thể.
Năm 2013 Tyson Gay người được xem là đối thủ truyền kiếp của UsainUsalt Bolt đã bị phát hiện sử dụng steroid ngoại sinh và bị cấm thi đấu 1 năm. Cùng năm đó có một sự kiện chấn động giới thể thao thế giới khi Lance Armstrong người 7 lần vô địch Tour de France thừa nhận sử dụng một loạt các hợp chất tăng cường hiệu suất như Steroid, HGH, Erythropoietin.
Năm 2016 Búp bê nước Nga Sharapova cũng bị phát hiện sử dụng Meldonium hơn 10 năm đồng thời bị cấm thi đâu chuyên nghiệp 2 năm liên tiếp.
Với sự phát triển của khoa học xã hội, y khoa, công nghệ. Việc tiếp cận với các kiến thức về Doping ngày càng dễ dàng. Do đó việc sử dụng chúng cũng dần trở nên phổ biến. Theo một báo cáo năm 2022 tỉ lệ sử dụng steroid ở người tập thể thao không chuyên lên đến 18,3% và 13% ở vận động viên chuyên nghiệp trên toàn thế giới trong đó có cả việc bị lôi kéo sử dụng steroid bất hợp pháp.
Mỗi năm cơ quan phòng chống Doping thế giới đều cập nhật danh sách các chất bị cấm sử dụng trong thi đấu thể thao này và hiện tại số chất bị cấm đã tăng lên đến hơn 100 chất. Có nhiều cách phân loại các hợp chất này, nhưng phổ biến nhất vẫn là phân loại theo tác dụng kích thích của nó gồm:
Doping cơ
Chủ yếu và phổ biến nhất gồm các hợp chất anabolic steroid. Gọi là Anabolic steroid vì chúng có các đặc tính đồng hoá bằng cách tăng cường nồng độ nitơ trong cơ thể, ức chế glucocorticoid chặn đứng quá trình dị hoá cơ bắp từ đó phát triển cơ bắp vượt ngưỡng bình thường. Các hợp chất phổ biến như: Testosterone Enanthate, Testosterone Propionate, Nandrolone, Stanozolol, Trenbolone v.v..… Các tác dụng phụ của các hợp chất này bao gồm mụn trứng cá, tăng huyết áp, tăng cholesterol máu, huyết khối (nguyên nhân hàng đầu gây đột quỵ) thay đổi ham muốn tình dục, sinh ung, rối loạn tâm thần, hói đầu nam giới, teo tinh hoàn, ung thư tuyến tiền liệt, vô sinh. Ở nữ chúng có khả năng gây teo buồng trứng, vô kinh, rậm lông, phì đại âm vật v.v.
Chất ức chế chọn lọc thụ thể androgen (SARMs): đây là hợp chất không phải steroid nhưng hoạt động gần tương tự như Steroid trong việc cải thiện hiệu suất bằng cách gắn với các thụ thể androgen ở tế bào. Đây chỉ là một một chất đang được nghiên cứu ở phase 2, chưa được cấp phép lưu hành trên bất kỳ thị trường y khoa nào trên thế giới nhưng được biết đến và sử dụng rộng rãi nhất là trong mônthể hình. Các tác dụng phụ của nó gần tương tự như anabolic steroid.
Hormone tăng trưởng con người (HGH) hormone nội sinh có thể giúp giảm khối lượng mỡ đồng thời tăng khối lượng cơ nạc, phát triển chiều cao trong giai đoạn vị thành niên. HGH là một trong những chất được các vận động viên thể hình chuyên nghiệp sử dụng phổ biến nhất vì nó có khoảng thời gian phát hiện ngắn. Nó hoạt động bằng cách thúc đẩy giải phóng IGF-1 , yếu tố tăng trưởng giống insulin, việc giải phóng yếu tố này có tác dụng đồng hóa trên cơ thể. Các tác dụng phụ có thể xảy ra bao gồm: bệnh cơ tim , tiểu đường , suy thận và viêm gan, ung thư v.v..…
Ngoài ra trong nhóm này còn nhiều hợp chất khác tuy không phải anabolic steroid nhưng cóhúng các tác dụng hỗ trợ hoặc tăng cường kích thích tiết testosterone như chất ức chế Aromatase, chất ức chế thụ thể Estrogen, Clenbuterol, hCG v.v..…
Doping máu
Khi tập luyện/thi đấu cơ thể cần sử dụng nhiều Oxy nhằm cung cấp cho tế bào cơ hoạt động. Và Oxy được vận chuyển bằng cách gắn với các tế bào hồng cầu trong cơ thể, do đó có thể việc gian lận bằng cách tăng số lượng hồng cầu. Erythropoietin (EPO) là một loại hormone giúp tăng sản xuất các tế bào hồng cầu, làm tăng việc cung cấp oxy cho cơ bắp. Nó thường được sử dụng trong số các vận động viên sức bền chẳng hạn như đạp xe đường dài, marathon, đi bộ v.v..… Nó hoạt động bằng cách bảo vệ các tế bào hồng cầu khỏi bị phá hủy đồng thời kích thích các tế bào tủy xương tạo ra nhiều tế bào hồng cầu hơn. Tuy nhiên các tác dụng phụ của việc tăng hồng cầu là mất nước, tăng độ nhớt máu có thể dẫn đến thuyên tắc phổi hoặc đột quỵ v.v..…
Hoặc một cách đơn giản hơn là truyền máu trước thi đấu. Đây là phương pháp mà các VDV dự trữ máu của chính bản thân họ sau đó được truyền vào thời điểm thích hợp trước khi thi đấu nhằm đẩy nhanh số lượng hồng cầu vượt việc ngưỡng bình thường.
Doping thần kinh
Đây là các hợp chất giúp tăng cường hiệu suất bằng cách giảm đau, an thần, giảm cảm giác lo âu như Diazepam, Midazolam nhằm khắc phục trình trạng căng thẳng quá mức.
Ngoài ra còn có các chất gây nghiện khác như Ethanol, cần sa, morphin cũng được sử dụng với mục đích tương tự.
Adrenaline cũng là một chất được sử dụng để kích thích sự tập trung, đốt mỡ. Các tác dụng phụ của Adrenaline có thể gây tử vong ngay lập tức nếu sử dụng không đúng chỉ định.
Ngoài ra còn rất nhiều trường hợp bị cấm khác như liệu pháp gen, thuốc lợi tiểu v.v..…
Qua đó có thể thấy được Doping có vô số hợp chất, không hoàn toàn an toàn, chúng có các tác dụng phụ nhất định, thậm chí tử vong nếu không xử trí kịp thời.
Để giảm thiểu hiện tượng sử dụng doping, các chương trình thông tin và phòng ngừa, không chỉ ở các VĐV mà còn ở người tập luyện thể thao phong trào là việc làm rất cần thiết nhằm bảo vệ sức khoẻ của người tập luyện thể thao, tạo sân chơi công bằng và đảm bảo được tính cao quý của thể thao.